Tuấn NQ

Tổng hợp các thuật ngữ thông dụng trong bảo hiểm nhân thọ

Để hiểu rõ và đảm bảo được quyền lợi khi tham gia bảo hiểm nhân thọ, việc nắm vững các thuật ngữ trong lĩnh vực này là rất quan trọng. Tuy nhiên, trong bảo hiểm nhân thọ, có khá nhiều thuật ngữ có định nghĩa gần giống nhau, điều này có thể gây nhầm lẫn cho người tham gia.

Trong bài viết hôm nay tuannq.vn sẽ trình bày đầy đủ và rõ ràng định nghĩa các thuật ngữ thông dụng trong hợp đồng và bảo hiểm nhân thọ. Qua đó, giúp bạn có thêm kiến thức để quá trình tìm hiểu tham gia bảo hiểm nhân thọ được suôn sẻ hơn.

Các thuật ngữ thông dụng trong bảo hiểm nhân thọ
Các thuật ngữ thông dụng trong bảo hiểm nhân thọ

 

Các chủ thể trong hợp đồng

Khác với các hợp đồng chỉ có hai bên A và B, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ bao gồm nhiều chủ thể với từng định nghĩa khác nhau. Để giúp bạn hiểu rõ hơn về các chủ thể có trong hợp đồng này, tuannq sẽ trình bày cặn kẽ dưới đây:

 

Bên mua bảo hiểm (BMBH)

Bên mua bảo hiểm nhân thọ: là chủ hợp đồng, đại diện kê khai thông tin, ký tên trên đơn yêu cầu bảo hiểm và đóng phí cho hợp đồng. Bên mua bảo hiểm sẽ được quyền ngưng hợp đồng bảo hiểm, thay đổi người thụ hưởng và các quyền cơ bản khác.

 

Người được bảo hiểm (NĐBH)

Người được bảo hiểm: là người mà công ty bảo hiểm nhân thọ bảo vệ sức khỏe, tính mạng và sẽ chi trả cho bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo hợp đồng.

Thường thì bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm là cùng một người, tuy nhiên, trong trường hợp người được bảo hiểm chưa đủ tuổi pháp lý, người đại diện (ông/bà/cha/mẹ) sẽ đứng tên trên hợp đồng và bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm sẽ là hai chủ thể khác nhau.

 

Người được bảo hiểm bổ sung (NĐBHBS)

Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thể áp dụng cho nhiều người khác nhau, trong đó có một người được bảo hiểm chính và một hoặc nhiều người được bảo hiểm bổ sung. Tuy nhiên, quyền lợi bảo hiểm của người được bảo hiểm chính và người được bảo hiểm bổ sung sẽ khác nhau.

 

Người được bảo hiểm chính

Người được bảo hiểm chính là người sẽ được hưởng toàn bộ quyền lợi bảo hiểm, bao gồm cả quyền lợi tử vong (sản phẩm chính). Trong khi đó, người được bảo hiểm bổ sung chỉ được hưởng một số quyền lợi của sản phẩm bảo hiểm bổ sung, và không được hưởng quyền lợi tử vong (sản phẩm chính). Tìm hiểu chi tiết về bảo hiểm nhân thọ khi chết.

 

Người thụ hưởng (NTH)

Trong bảo hiểm nhân thọ, thuật ngữ “người thụ hưởng” được sử dụng để chỉ đến cá nhân hoặc tổ chức được chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Định nghĩa về người thụ hưởng được quy định rõ ràng tại Khoản 8, Điều 3 của Luật kinh doanh bảo hiểm 2000.

Trong trường hợp hợp đồng không chỉ định người thụ hưởng và người được bảo hiểm mất ý thức do sự kiện bảo hiểm, công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ bồi thường tiền bảo hiểm theo luật thừa kế.

 

Công ty bảo hiểm nhân thọ

Công ty bảo hiểm nhân thọ là bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ cho khách hàng. Trách nhiệm của công ty là đảm bảo an toàn tài chính cho khách hàng bằng cách bồi thường tương ứng với từng sự kiện bảo hiểm cụ thể.

 

Bên mua bảo hiểm là cá nhân hay tổ chức?

Để tham gia bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có thể là cá nhân từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và sinh sống tại Việt Nam, hoặc tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại đây. Bên mua bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc kê khai các quyền và nghĩa vụ được quy định rõ trong hợp đồng.

Bên mua bảo hiểm có thể là cá nhân đủ 18 tuổi đang sinh sống tại Việt Nam và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; là người thực hiện kê khai các quyền và nghĩa vụ quy định cụ thể trong hợp đồng. Do đó, bên mua bảo hiểm có thể là cá nhân hoặc tổ chức.

 

Người được bảo hiểm là ai?

Người được bảo hiểm là cá nhân hoặc tổ chức có tài sản, trách nhiệm dân sự và tính mạng được bảo vệ theo hợp đồng bảo hiểm, và cũng có thể đồng thời là người thụ hưởng bảo hiểm.

 

Người thụ hưởng bảo hiểm nhân thọ khác với người được bảo hiểm thế nào?

Có hai dạng sự kiện bảo hiểm, bao gồm sự kiện dẫn đến mất ý thức người được bảo hiểm và sự kiện không dẫn đến mất ý thức.

Trong trường hợp người được bảo hiểm chưa mất ý thức, công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho người đó. Tuy nhiên, nếu người được bảo hiểm mất ý thức, công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho người thụ hưởng.

Cần phân biệt được thuật ngữ để bảo vệ quyền lợi của mình
Cần phân biệt được thuật ngữ để bảo vệ quyền lợi của mình

 

Các thuật ngữ cơ bản trong bảo hiểm nhân thọ

Giá trị hoàn lại (GTHL)

Giá trị hoàn lại là số tiền chủ hợp đồng sẽ nhận được khi yêu cầu chấm dứt hợp đồng với công ty bảo hiểm. Thời điểm chấm dứt hợp đồng sẽ ảnh hưởng đến giá trị hoàn lại.

Thông thường, hầu hết các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hiện nay đều có giá trị hoàn lại, tuy nhiên một số hợp đồng hoàn toàn không có.

 

Đáo hạn

Đáo hạn là thuật ngữ dùng trong bảo hiểm nhân thọ để chỉ hợp đồng bảo hiểm đã hết thời hạn. Khi đáo hạn, công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ trả lại giá trị hoàn lại (nếu có) và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.

Các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hiện nay có thời hạn cố định như 10 năm, 15 năm, 20 năm, cũng như có các hợp đồng có thời hạn linh động, cho phép người tham gia bảo hiểm gia hạn thêm thời hạn hợp đồng.

 

Sản phẩm chính

Trong một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ có nhiều sản phẩm bảo hiểm khác nhau, trong đó sản phẩm chính là bảo hiểm quyền lợi tử vong. Tên thương mại của sản phẩm chính thường được đặt với nhiều tên khác nhau để giúp người tham gia bảo hiểm nhớ tên sản phẩm dễ dàng hơn.

 

Sản phẩm bổ sung (SPBS)

Người tham gia bảo hiểm còn có thể tùy chọn thêm các sản phẩm bổ sung để tăng cường quyền lợi, còn gọi là sản phẩm bổ trợ. Có nhiều loại sản phẩm bổ sung khác nhau, mỗi sản phẩm sẽ hỗ trợ cho người tham gia một quyền lợi cụ thể như bảo hiểm bệnh hiểm nghèo, tai nạn hay chăm sóc sức khỏe.

 

Số tiền bảo hiểm (STBH)

Số tiền bảo hiểm được ghi nhận trên hợp đồng bảo hiểm, và từ đó công ty bảo hiểm sẽ xác định quyền lợi bảo hiểm chi trả cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra.

 

Số tiền bảo hiểm gốc

Số tiền bảo hiểm gốc được hiểu là số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tại thời điểm phát sinh hiệu lực.

 

Sự kiện bảo hiểm (SKBH)

Sự kiện bảo hiểm là thuật ngữ dùng để chỉ các rủi ro như tai nạn, bệnh tật,… được liệt kê chi tiết trong hợp đồng bảo hiểm. Tùy vào từng sự kiện bảo hiểm, quyền lợi bảo hiểm người tham gia nhận được sẽ khác nhau, và số tiền bảo hiểm nhận được cũng sẽ khác nhau.

 

Phí bảo hiểm cơ bản

Phí bảo hiểm cơ bản là khoản tiền bắt buộc mà người tham gia phải đóng để được hưởng các quyền lợi bảo hiểm. Mỗi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ bao gồm nhiều sản phẩm bảo hiểm khác nhau, mỗi sản phẩm lại có quy định về mức phí bảo hiểm cơ bản cụ thể. Tổng phí bảo hiểm cơ bản của từng sản phẩm sẽ tạo thành phí bảo hiểm cơ bản của hợp đồng.

Nếu mua bảo hiểm nhân thọ cho trẻ chưa đủ 18 tuổi, người giám hộ hợp pháp sẽ là bên mua bảo hiểm và đại diện ký tên trên hợp đồng bảo hiểm. Những vấn đề liên quan đến tiền bạc như tiền bồi thường hay đóng phí sẽ được giải quyết bởi người giám hộ hợp pháp cùng với công ty bảo hiểm.

 

Phí bảo hiểm đóng thêm

Ngoài phí bảo hiểm cơ bản, một số hợp đồng còn cho phép người tham gia đóng thêm tiền để tăng tiền tiết kiệm. Dù phí đóng thêm là không bắt buộc, tuy nhiên, Bộ Tài chính đã quy định rõ ràng rằng phí bảo hiểm đóng thêm không được vượt quá 5 lần phí bảo hiểm cơ bản.

 

Ngày kỷ niệm hợp đồng

Hợp đồng có ngày kỷ niệm là ngày mà hợp đồng có hiệu lực, mỗi năm đều có ngày kỷ niệm. Có một số chi tiết trong hợp đồng mà nếu bạn muốn thay đổi thì phải cần đợi đến ngày kỷ niệm hợp đồng mới có thể thực hiện được.

 

Người giám hộ hợp pháp

Nếu mua bảo hiểm nhân thọ cho trẻ chưa đủ 18 tuổi, người giám hộ hợp pháp sẽ là bên mua bảo hiểm và đại diện ký tên trên hợp đồng bảo hiểm.

Lúc đó, những vấn đề liên quan đến tiền bạc như tiền bồi thường hay đóng phí sẽ được giải quyết bởi người giám hộ hợp pháp cùng với công ty bảo hiểm.

 

Ngày hiệu lực

Ngày hiệu lực là thuật ngữ bảo hiểm để chỉ ngày mà bên mua bảo hiểm hoàn thành hồ sơ yêu cầu, đóng đủ phí bảo hiểm tạm tính, nếu hồ sơ được công ty bảo hiểm nhân thọ chấp nhận và người được bảo hiểm còn sống tại thời điểm công ty chấp nhận bảo hiểm, thì ngày này sẽ được ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm của người tham gia.

 

Ngày chấm dứt hợp đồng bảo hiểm

Ngày chấm dứt hợp đồng bảo hiểm là ngày mà hợp đồng bảo hiểm chấm dứt theo quy định trong hợp đồng bảo hiểm.

 

Ngày đến hạn đóng phí bảo hiểm

Ngày đến hạn đóng phí bảo hiểm là ngày mà người tham gia cần đóng đủ phí bảo hiểm cơ bản theo các điều khoản và điều kiện quy định trong hợp đồng bảo hiểm đã ký kết.

 

Năm hợp đồng

Năm hợp đồng là khoảng thời gian một năm dương lịch, bắt đầu từ ngày hiệu lực hoặc ngày kỷ niệm hợp đồng bảo hiểm.

 

Quyền lợi bảo hiểm cơ bản

Quyền lợi bảo hiểm cơ bản là quyền lợi được ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc các thỏa thuận bằng văn bản khác (nếu có), và đó là quyền lợi bảo hiểm sản phẩm chính của hợp đồng bảo hiểm.

 

Quyền lợi bảo hiểm bổ sung

Quyền lợi bảo hiểm bổ sung là quyền lợi được ghi rõ trong giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc các thỏa thuận bằng văn bản khác (nếu có). Quyền lợi bảo hiểm của sản phẩm bổ sung sẽ tương ứng với các điều khoản được đính kèm cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm.

 

Quyền lợi tử vong do tai nạn

Quyền lợi tử vong do tai nạn là số tiền mà công ty bảo hiểm sẽ trả cho người thụ hưởng nếu người được bảo hiểm qua đời do tai nạn.

Quyền lợi tử vong do tai nạn là số tiền công ty bảo hiểm trả cho những người thừa kế nếu người được bảo hiểm tử vong do tai nạn.

 

Tư vấn tài chính

Tư vấn tài chính là người đại diện của công ty bảo hiểm, đứng ra ký kết hợp đồng tạm thời và trực tiếp giải quyết các vấn đề liên quan đến sản phẩm bảo hiểm cho người tham gia.

 

Tuổi bảo hiểm là gì?

Tuổi bảo hiểm là tuổi của người được bảo hiểm vào ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Tuổi này được tính theo ngày sinh nhật hoặc ngày kỷ niệm hợp đồng vừa qua và được sử dụng để tính phí bảo hiểm, chi trả quyền lợi bảo hiểm và áp dụng các quy tắc, điều khoản khác của hợp đồng bảo hiểm.

 

Thời hạn bảo hiểm là gì?

Thời hạn bảo hiểm là khoảng thời gian được xác định theo hợp đồng bảo hiểm. Trong thời gian đó, công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường thiệt hại cho người được bảo hiểm nếu có sự kiện bảo hiểm xảy ra.

 

Giấy yêu cầu bảo hiểm

Giấy yêu cầu bảo hiểm là văn bản mà bên mua bảo hiểm sử dụng để gửi cho công ty bảo hiểm. Đây phải là mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm của công ty bảo hiểm và được coi là một phần của hợp đồng nếu công ty đồng ý bảo hiểm.

 

Phụ lục hợp đồng

Phụ lục hợp đồng là một bộ phận của hợp đồng, bao gồm: trang thông tin cơ bản của hợp đồng và các loại giấy tờ hợp lệ phát sinh từ hợp đồng được xác định hoặc chấp nhận bởi công ty bảo hiểm nhân thọ.

 

Tai nạn

Tai nạn được định nghĩa là một sự kiện hoặc chuỗi sự kiện không bị gián đoạn do tác động bất ngờ từ một vật hoặc lực từ bên ngoài, không được chủ định và không nằm trong ý muốn của người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm.

Những tác động này gây ra bệnh lý nghiêm trọng hoặc tử vong, ngoại trừ những quá trình xảy ra do tuổi tác, bệnh tật hoặc sự thoái hóa.

Sự kiện hoặc chuỗi sự kiện đó phải là nguyên nhân trực tiếp và duy nhất gây ra bệnh lý nghiêm trọng hoặc tử vong cho người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm.

 

Thương tật bộ phận vĩnh viễn

Thương tật bộ phận vĩnh viễn được hiểu là tình trạng mà người được bảo hiểm mất hoàn toàn và không thể hồi phục chức năng của một bộ phận nào đó trên cơ thể của mình.

 

Thương tật toàn bộ vĩnh viễn

Còn thương tật toàn bộ vĩnh viễn là tình trạng mà người được bảo hiểm bị mất hoàn toàn chức năng và không thể phục hồi được chức năng các bộ phận như chân, tay và mắt.

Cụ thể

  • Mất hoàn toàn chức năng và không thể phục hồi được chức năng của mắt được định nghĩa là: trường hợp nhãn cầu bị lấy bỏ hoặc mắt bị mù hoàn toàn (thị lực chỉ còn lại 1/20 so với thị lực bình thường).
  • Mất hoàn toàn chức năng và không thể phục hồi các chức năng của chân được hiểu là: chân bị cắt đứt từ khớp cổ chân trở lên hoặc bị liệt toàn bộ từ bàn chân trở lên.
  • Mất hoàn toàn chức năng và không thể phục hồi các chức năng của tay được hiểu là: Tay bị cắt đứt từ khớp cổ tay trở lên hoặc bị liệt toàn bộ từ bàn tay trở lên,

Để được xác nhận là tình trạng thương tật như trên, người bị thương tật phải:

  • Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận (ngoại trừ trường hợp mất hoặc đứt rời bộ phận trên cơ thể).
  • Tình trạng thương tật này phải kéo dài ít nhất 180 ngày liên tục, tính từ ngày được xác nhận về tình trạng thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
  • Ngoài ra, tình trạng thương tật này phải là hậu quả trực tiếp của một tai nạn xảy ra trong thời gian hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực, và phát sinh trong vòng 80 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn. Quy định này chỉ áp dụng đối với trường hợp thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn.

 

Giá trị giải ước

Giá trị giải ước còn được gọi là giá trị hoàn lại, là số tiền mà bên mua bảo hiểm được nhận khi yêu cầu chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc khi hợp đồng chấm dứt hiệu lực theo quy định được nêu rõ trong điều khoản bảo hiểm.

Giá trị giải ước được xác định tại phụ lục của hợp đồng và phụ thuộc vào từng loại sản phẩm, nên hợp đồng bảo hiểm có thể có hoặc không có giá trị giải ước tùy thuộc vào sản phẩm đó.

 

Niên kim (Đối với các hợp đồng niên kim nhân thọ)

Niên kim là thuật ngữ trong bảo hiểm nhân thọ dùng để chỉ số tiền được thanh toán định kỳ hàng năm cho người được bảo hiểm khi sống đến một độ tuổi nhất định. Việc lựa chọn số tiền niên kim do bên mua bảo hiểm lựa chọn, được ghi rõ trong phụ lục của hợp đồng bảo hiểm.

 

Lãi chia

Lãi chia là khoản lãi được xác định hàng năm dựa trên lợi nhuận thực tế của quỹ chủ hợp đồng tham gia chia lãi, cộng với phần đóng góp của hợp đồng vào quỹ đó.

Bộ Tài chính đã phê duyệt phương pháp xác định cụ thể cho việc sử dụng lãi chia. Bên mua bảo hiểm có thể lựa chọn một trong ba phương thức sau:

  • Tích lũy lãi chia: Công ty bảo hiểm sẽ tích lũy lãi chia theo phương thức tính lãi kép và giữ lại cho đến khi hợp đồng chấm dứt hoặc bị hủy. Sau đó, người được bảo hiểm sẽ được thanh toán số tiền lãi chia theo quy định trong điều khoản sản phẩm.
  • Trừ vào nội phí bảo hiểm: Lãi chia hàng năm sẽ được trừ vào phí bảo hiểm của kỳ phí bảo hiểm tiếp theo.
  • Nhận lãi chia: Lãi chia hàng năm được tích lũy và được thanh toán cho bên mua bảo hiểm nếu họ lựa chọn phương thức này. Nếu bạn không chọn phương án sử dụng lãi chia, công ty bảo hiểm sẽ tự động áp dụng phương thức tích lũy lãi chia.

    Những định nghĩa về thuật ngữ bảo hiểm
    Những định nghĩa về thuật ngữ bảo hiểm

 

Tóm lại

Đến đây, tuannq.vn đã trình bày đầy đủ những thuật ngữ phổ biến nhất trong bảo hiểm nhân thọ. Hy vọng các thông tin về thuật ngữ bảo hiểm từ bài viết này sẽ giúp bạn mua bảo hiểm một cách dễ dàng và tự tin hơn. Bạn có thể xem thêm bài viết bảo hiểm nhân thọ có chi trả thai sản không để biết thêm các thông tin bảo hiểm nhân thọ chi trả như thế nào cho phụ nữ mang thai, hay câu hỏi về bảo hiểm nhân thọ. Đừng quên theo dõi blog tuannq.vn để không bỏ lỡ những thông tin mới nhất về bảo hiểm nhân thọ được cập nhật liên tục hàng ngày bạn nhé.

Bạn thích nội dung này?

“nếu bạn thích những nội dung tương tự trong blog này, hãy để lại email bên dưới, khi có bài viết mới mình sẽ gởi thông báo cho bạn nhé”

    Bạn cũng sẽ thích:

    0 0 votes
    Article Rating
    Theo dõi
    Thông báo qua email khi
    guest
    2 Bình luận
    Cũ nhất
    Mới nhất Được bình chọn nhiều nhất
    Inline Feedbacks
    Xem tất cả bình luận
    Trần Trung Hiếu

    Bài viết tổng hợp rất đầy đủ các thuật ngữ trong bảo hiểm nhân thọ, cảm ơn tác giả nhé

    TUAN NQ
    TUAN NQ

    Hãy để lại email để nhận những thông tin mới nhất từ blog của mình nhé

      DMCA.com Protection Status
      2
      0
      Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
      ()
      x