Hiện nay, việc phân loại người tham gia bảo hiểm nhân thọ theo nhóm nghề vẫn là một tiêu chí quan trọng để quyết định mức đóng phí của mỗi cá nhân.
Nếu bạn đang băn khoăn và không rõ các nhóm nghề trong bảo hiểm nhân thọ được phân loại như thế nào và tại sao phải phân loại, hãy đọc ngay bài viết sau đây của tuannq.vn để biết thêm chi tiết nhé.
Các nhóm nghề nghiệp phổ biến trong bảo hiểm nhân thọ
Các công ty bảo hiểm nhân thọ hiện nay phân loại các nghề nghiệp thành các nhóm để xác định mức độ rủi ro khác nhau. Cách phân nhóm này được áp dụng rộng rãi và thông dụng trong ngành bảo hiểm nhân thọ.
Cụ thể, các công ty bảo hiểm áp dụng bốn nhóm nghề khác nhau, gọi là nhóm 1 đến nhóm 4, cụ thể:
Nhóm 1: Lao động trí óc, ít di chuyển
Thông thường, những người tham gia ở nhóm này sẽ được định giá bảo hiểm với mức phí chuẩn, thấp hơn nhiều so với các nhóm khác, bao gồm nhóm 2, nhóm 3 và nhóm 4, nếu so sánh trên cùng một tiêu chí về độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe và tài chính.
Những nghề nghiệp thuộc nhóm lao động trí óc, công việc ít di chuyển có thể kể đến là:
- Chủ công ty.
- Bác sĩ, dược sĩ, nha sĩ,…
- Giám đốc, phó giám đốc.
- Giáo viên, giảng viên, trợ giảng.
- Nhân viên văn phòng.
- Nhân viên IT, đồ họa.
- Kỹ sư về công nghệ thông tin.
- Nhân viên hành chính.
- Nhân viên thiết kế thời trang.
Nhóm 2: Lao động trí óc, công việc cần di chuyển nhiều
Người thuộc nhóm 2 cũng được tính mức phí bảo hiểm chuẩn, tuy nhiên mức phí này sẽ cao hơn nhóm 1. Các công việc trong nhóm này thường đòi hỏi di chuyển nhiều hơn so với nhóm 1, bao gồm:
- Công việc liên quan đến ngành báo chí, biên tập, nhà thơ, nhà văn,…
- Các công việc giám sát, bảo vệ, quản lý tòa nhà, nhân viên doanh nghiệp,…
- Một số công việc trong lĩnh vực giải trí như dẫn chương trình, biên tập viên, nhạc sĩ, ca sĩ, ban nhạc,…
- Ngoài ra, những đối tượng thường xuyên di chuyển nhiều như học sinh, sinh viên, trẻ em, nội trợ hay người đã nghỉ hưu cũng thuộc nhóm này.
Nhóm 3: Lao động chân tay, sử dụng công cụ lao động đơn giản
Với khách hàng thuộc nhóm 3 – những người lao động chân tay và thường xuyên sử dụng các công cụ lao động đơn giản, mức phí bảo hiểm tham gia chuẩn sẽ cao hơn so với nhóm 1 và 2. Tuy nhiên, các công việc trong nhóm 3 thường không phải là những công việc nặng nhọc, chỉ đòi hỏi sự sử dụng các công cụ lao động đơn giản như:
- Phóng viên và công nhân in ấn.
- Nhân viên làm vệ sinh, làm sạch cửa kính ở độ cao dưới 6 mét, nhân viên bảo trì các loại máy móc đơn giản, nhân viên phun thuốc, và các công việc khác tương tự.
- Nghệ sĩ, ca sĩ, vũ công.
- Công nhân tạo cao su, cạo mủ cao su, bảo trì máy móc, vận hành máy móc, công nhân chế biến.
- Thợ làm bánh, thợ điện nước, thợ làm khuôn, thợ đóng thuyền/ghe, thợ hàn ở xưởng.
Nhóm 4: Lao động chân tay, công việc lao động nặng nhọc
Nhóm 4 bao gồm các công việc lao động chân tay và nặng nhọc, mang tính nguy hiểm cao. Do đó, ở mức độ nguy hiểm này, việc được công ty bảo hiểm nhân thọ chấp thuận và bảo vệ quyền lợi của người tham gia sẽ gặp nhiều khó khăn hơn so với các nhóm còn lại, chưa kể là chi phí đóng bảo hiểm cũng cao hơn.
Các công việc trong nhóm 4 bao gồm:
- Thợ luyện kim, thợ chạm khắc, đúc, mạ kim loại, những công việc liên quan đến sản xuất kim loại
- Công nhân vận hành, bảo trì máy móc
- Công nhân khai thác, đánh bóng, mài đá, đánh cá biển
- Thợ xây dựng làm việc tại các tòa nhà cao tầng
- Công nhân làm việc tại giàn khoan
Đây là những công việc đòi hỏi sức lực và kỹ năng chuyên môn, thường xuyên phải làm việc trong môi trường khắc nghiệt và có nguy cơ tai nạn cao nên đi kèm với đó là quy trình thẩm định khắt khe và mức phí cao hơn.
Vì sao phải phân loại các nhóm nghề trong bảo hiểm nhân thọ?
Hiện nay, việc đưa ra quy định mức phí bảo hiểm nhân thọ cho từng nhóm nghề nghiệp là điều không thể thiếu. Lý do cho việc này là bởi mức độ rủi ro của từng nhóm nghề là khác nhau và là tiêu chí để các công ty bảo hiểm thẩm định hợp đồng bảo hiểm.
Do đó, đối với những lĩnh vực đặc thù như vận động viên leo núi, thợ lặn, diễn viên xiếc, cảnh sát chống bạo lực, công nhân hầm mỏ,… thì khả năng được chấp thuận khi mua bảo hiểm nhân thọ rất thấp.
Ngoài ra, mỗi công ty bảo hiểm có quy định riêng về việc phân loại các nhóm nghề, do đó người tham gia nên tìm hiểu kỹ về nghề nghiệp của mình để biết được các mức phí phù hợp khi tham gia.
Nếu vẫn còn phân vân, người tham gia có thể yêu cầu sự hỗ trợ của nhân viên tư vấn bảo hiểm để tìm hiểu chi tiết hơn về quy định và các khoản phí. Đặc biệt người mua cần chú trọng tới thông tin về người thụ hưởng bảo hiểm nhân thọ.
Cách để tiết kiệm phí tham gia bảo hiểm khi bạn có nghề nghiệp rủi ro cao?
Để tiết kiệm tối đa phí tham gia bảo hiểm cho những người làm việc trong nhóm có mức độ nguy hiểm cao, có một số cách sau đây:
- Đầu tiên, bạn nên mua bảo hiểm nhân thọ ngay từ khi còn trẻ và khỏe mạnh để nhận được quyền lợi bảo vệ mở rộng với mức phí thấp nhất. Thời điểm tham gia bảo hiểm thích hợp là từ 20 – 30 tuổi.
- Thứ hai, bạn nên lựa chọn hình thức đóng phí bảo hiểm định kỳ hàng năm thay vì hàng tháng. Điều này giúp bạn tiết kiệm được 2-5% chi phí bảo hiểm, tùy thuộc vào quy định và chính sách của từng công ty.
- Cuối cùng, nếu bạn có sự thay đổi về nghề nghiệp hoặc sức khỏe, bạn nên yêu cầu thẩm định lại hợp đồng bảo hiểm để được hưởng mức phí đóng hợp lý nhất. Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến mức phí bảo hiểm của bạn là nghề nghiệp và sức khỏe, vì vậy, nếu bạn chuyển sang công việc ít rủi ro hơn hoặc sức khỏe cải thiện, bạn nên yêu cầu công ty bảo hiểm thẩm định lại hợp đồng của mình.
Các ngành nghề hoặc nhóm việc làm được Dai-ichi life phân loại
Hiện tại, Dai-ichi Life đã phân loại và xếp hạng 24 ngành nghề hoặc nhóm công việc theo mức độ rủi ro từ 1 đến 4, và danh sách này có thể áp dụng cho các công ty bảo hiểm khác. Các ngành nghề được phân loại bao gồm:
- Bảo vệ
- Xây dựng thủy điện
- Bưu điện, tòa án, công nghệ thông tin
- Buôn bán
- Xây dựng công trình dân sự
- Công an, Quân đội
- Văn hóa, giáo dục, tôn giáo
- Công nghiệp giải trí
- Vận tải đường sông, đường biển
- Công nghiệp sản xuất
- Vận tải đường sắt
- Dịch vụ, tài chính
- Vận tải đường hàng không
- Du lịch, khách sạn
- Vận tải đường bộ
- Điện, nước
- Y tế
- Khai thác gỗ, lâm sản
- Thể thao chuyên nghiệp
- Khai thác quặng – than đá – dầu khí
- Quảng cáo và tin tức
- Ngư nghiệp
- Nông nghiệp: trồng trọt-chăn nuôi
Chi tiết bảng phân loại nghề nghiệp của công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life
Trong bảo hiểm nhân thọ, nhóm nghề nghiệp đóng một vai trò quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến mức phí bảo hiểm và việc chấp thuận hợp đồng của công ty bảo hiểm. Vì vậy, việc khai báo chính xác và trung thực về nghề nghiệp khi tham gia bảo hiểm là vô cùng cần thiết.
Để giúp bạn có thông tin đầy đủ, dưới đây là bảng phân loại nghề nghiệp chi tiết của Công ty bảo hiểm nhân thọ Daiichi Life mà bạn có thể tham khảo.
Việc làm – Tính chất công việc | Quyền lợi tử vong | Nhóm nghề |
---|---|---|
1. BẢO VỆ | ||
Các đơn vị hành chính sự nghiệp, trường học, văn phòng | Chuẩn | 1 |
Cơ quan thi hành án | Chuẩn | 2 |
Công trường xây dựng | Chuẩn | 3 |
Ngân hàng, nông trường cao su | Chuẩn | 3 |
Nhà máy, bệnh viện, khách sạn, siêu thị, khu vui chơi, công viên, kho bãi | Chuẩn | 2 |
Vệ sĩ của ca sĩ | Chuẩn | 2 |
2. BƯU ĐIỆN, TÒA ÁN, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN | ||
Bưu điện | ||
Kỹ sư, cán bộ quản lý | Chuẩn | 1 |
Nhân viên chuyển phát thư | Chuẩn | 2 |
Nhân viên khuân vác bưu kiện | Chuẩn | 3 |
Nhân viên quầy giao dịch, phân loại thư | Chuẩn | 1 |
Tài xế lái xe đưa thư | Chuẩn | 2 |
Tòa Án | ||
Nhân viên cưỡng chế thi hành án | Chuẩn | 2 |
Điều tra viên và nhân viên phụ trách tội phạm kinh tế | Chuẩn | 2 |
Quan tòa, luật sư, thư ký, thông dịch viên | Chuẩn | 1 |
Công nghệ thông tin | ||
Kỹ sư bảo trì | Chuẩn | 1 |
Kỹ sư hệ thống | Chuẩn | 1 |
Kỹ sư kinh doanh | Chuẩn | 1 |
Kỹ thuật viên sửa chữa, bảo trì máy vi tính | Chuẩn | 2 |
Kỹ thuật viên vi tính, họa viên | Chuẩn | 1 |
3. BUÔN BÁN | ||
Bán hàng siêu thị; mua bán các mặt hàng thông thường (như rau quả, thịt, hải sản, thực phẩm, phân bón) và ít di chuyển xa | Chuẩn | 1 |
Buôn bán các mặt hàng dễ cháy nổ | Chuẩn | 2 |
Buôn bán các mặt hàng không cháy nổ (có giao hàng) | Chuẩn | 2 |
Buôn bán gỗ (trực tiếp tại xưởng) | Chuẩn | 2 |
Buôn bán hàng chuyến liên tỉnh | Chuẩn | 3 |
Buôn bán quán ăn di động | Chuẩn | 2 |
Buôn bán vàng bạc, đá quý, nguyên liệu hóa chất, sắt, phế liệu | Chuẩn | 2 |
Chủ quản lý, kinh doanh bãi than | Chuẩn | 2 |
Chủ tiệm cầm đồ | Chuẩn | 2 |
Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật (thuốc trừ sâu) | Chuẩn | 2 |
Nhân viên cây xăng, người bán xăng dầu lẻ | Chuẩn | 2 |
Bán dụng cụ gas, khí hóa lỏng | ||
Nhân viên phụ trách, thư ký văn phòng | Chuẩn | 1 |
Nhân viên thu mua hàng đã qua sử dụng | Chuẩn | 3 |
Nhân viên giao hàng | Chuẩn | 2 |
Nhân viên lắp đặt | Chuẩn | 2 |
4. CÔNG AN, QUÂN ĐỘI | ||
Cảnh sát/ Công an | ||
Cán bộ hải quan (văn phòng) | Chuẩn | 1 |
Cảnh sát chống bạo động | Từ chối | Từ chối |
Cảnh sát hình sự, điều tra, chuyên trách phòng chống ma tuý | Không chuẩn | Từ chối |
Cảnh sát phòng cháy chữa cháy | Từ chối | Từ chối |
Cảnh sát tuần tra giao thông, Cảnh sát 113 | Không chuẩn | Từ chối |
Cảnh sát, dân phòng phụ trách an ninh khu vực | Chuẩn | 2 |
Công an chốt đèn, Công an xử lý giao thông tai nạn giao thông | Chuẩn | 2 |
Công an kinh tế (không liên quan đến chống buôn lậu qua biên giới) | Chuẩn | 2 |
Công an nghĩa vụ (đi nghĩa vụ quân sự) | Từ chối | Từ chối |
Công an trật tự giao thông tại trạm | Chuẩn | 2 |
Công an xã, phường, quận, tỉnh | Chuẩn | 2 |
Giảng viên và học viên trường cảnh sát | Chuẩn | 1 |
Nhân viên chuyên văn phòng, hành chính (không phải công an) | Chuẩn | 1 |
Đội chống buôn lậu biên giới | Không chuẩn | Từ chối |
Quản giáo | Chuẩn | 2 |
Thanh tra giao thông | Chuẩn | 2 |
Quân đội | ||
Bác sĩ, y tá bệnh viện quân y | Chuẩn | 1 |
Bộ đội dạy môn giáo dục quốc phòng | Chuẩn | 2 |
Bộ đội xuất ngũ đang chờ việc | Chuẩn | 1 |
Bộ đội, sỹ quan đồn biên phòng (có tuần tra thực địa) | Từ chối | Từ chối |
Nhân viên làm việc cho phòng hồ sơ chiến thuật trong học viện nghiên cứu quân sự | Chuẩn | 2 |
Nhân viên làm việc, nghiên cứu & hành chính trong các đơn vị quân đội phụ trách vũ khí & đạn dược) | Không chuẩn | Từ chối |
Quân nhân hành chính, hậu cần, quân nhu, quân y tiền tuyến & thông tin mặt đất | Chuẩn | 2 |
Quân nhân đặc biệt (phụ trách bộc phá, người nhái, hải quân, không quân, nhảy dù, vũ khí hóa học, thử chất nổ, đảm đương nhiệm vụ đặc biệt trong cơ quan tình báo) | Từ chối | Từ chối |
Quân nhân tiền tuyến | Từ chối | Từ chối |
Sinh viên học viên quân sự & quân nhân mới nhập ngũ | Từ chối | Từ chối |
Sỹ quan binh chủng bộ binh, huấn luyện tân binh mới, công tác quản lý | Chuẩn | 2 |
Sỹ quan trực chỉ đồn biên phòng (không tuần tra) | Chuẩn | 2 |
>> Bạn có thể xem thêm chi tiết bảng phân loại nghề nghiệp của Công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life TẠI ĐÂY
Tạm kết
Qua bài viết trên, Tuấn NQ đã trình bày tầm quan trọng của việc phân loại các nhóm nghề trong bảo hiểm nhân thọ mà nhờ vào đó, các công ty bảo hiểm có thể đưa ra quyết định về phí bảo hiểm và chấp thuận hợp đồng. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết vay theo bảo hiểm nhân thọ, cách tính tiền bảo hiểm nhân thọ để có thêm thông tin về ngành bảo hiểm.
Nếu cần giải đáp bất cứ thắc mắc nào về lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, bạn hãy để lại thông tin ở mục bình luận để Tuấn phản hồi trong thời gian sớm nhất nhé.
người thụ hưởng bảo hiểm nhân thọ
Chào mừng đến với trang web của tôi! Tôi là Nguyễn Quang Tuấn, chủ sở hữu website tuannq.vn – một chuyên gia tư vấn bảo hiểm nhân thọ cho cá nhân và doanh nghiệp. Với gần 10 năm làm việc tại Dai-ichi Life Việt Nam, tôi đã tích lũy được không ít kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ thông qua vai trò tư vấn, quản lý, trưởng phòng kinh doanh và các vị trí cao hơn tại tổ chức.
Nếu trường hợp tôi khai báo sai thông tin về nghề nghiệp thì sao nhỉ?
Nếu bạn khai báo thông tin về nghề nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi bảo hiểm, cũng như là các điều khoản trong hợp đồng. Bạn cần phải khai báo trung thực các thông tin cá nhân để có hưởng được đúng giá trị của bảo hiểm