Tuấn NQ

Những điều cần biết về vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm nhân thọ là một ngành nghề đặc thù, yêu cầu các doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về tài chính. Vì vậy, vốn pháp định là một yêu cầu quan trọng mà Bộ tài chính đưa ra để đảm bảo tính ổn định, an toàn khi công ty bảo hiểm hoạt động kinh doanh.

Tuannq.vn sẽ giúp các bạn giải quyết những thắc mắc về vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ bao gồm định nghĩa? Các doanh nghiệp nên bắt buộc phải có vốn pháp định khi thành lập? Đặc điểm của vốn pháp định? Mức vốn pháp định của bảo hiểm nhân thọ là bao nhiêu? Liệu có đặc điểm gì khác biệt so với các ngành nghề khác?

 

Vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm

Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, vốn pháp định có một số đặc điểm cơ bản sau:

  • Là yêu cầu bắt buộc: Vốn pháp định là yêu cầu pháp lý bắt buộc mà một doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ. Vốn này được xác định bởi cơ quan có thẩm quyền để đưa ra mức vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có để có thể hoạt động.
  • Được quản lý chặt chẽ: Vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm được quản lý chặt chẽ để đảm bảo tính khả thi và ổn định cho hoạt động của doanh nghiệp. Cơ quan quản lý Bộ tài chính sẽ kiểm tra và đánh giá thường xuyên về việc tuân thủ vốn pháp định của doanh nghiệp.
  • Đảm bảo chi trả cho khách hàng: Nếu có sự kiện bảo hiểm xảy ra và doanh nghiệp bảo hiểm không đủ tiền để chi trả, vốn pháp định sẽ được sử dụng để đảm bảo rằng các khoản bồi thường được chi trả đầy đủ.
  • Có thể tăng lên: Mặc dù có mức vốn pháp định tối thiểu được quy định bởi pháp luật, các doanh nghiệp bảo hiểm vẫn có thể tăng vốn pháp định của mình để đáp ứng các yêu cầu hoạt động hoặc nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm
Vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm

Các ngành nghề cần có vốn pháp định khi thành lập

Ngành nghề Đối tượng Vốn pháp định Văn bản pháp luật
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ Cơ sở kinh doanh nước ngoài đầu tư góp vốn với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam Ít nhất là 1.000.000 USD Điểm c khoản 4 Điều 11 Nghị định 96/2016/NĐ-CP.
Kinh doanh dịch vụ kiểm toán Công ty TNHH kinh doanh dịch vụ kiểm toán 5 tỷ đồng Điều 5 Nghị định 17/2012/NĐ-CP
Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam Tối thiểu là 5 tỷ đồng. Khoản 2 Điều 8 Nghị định 17/2012/NĐ-CP
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới 500.000 USD Điểm d Khoản 1 Điều 11 Nghị định 17/2012/NĐ-CP
Tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng 6 tỷ đồng trở lên Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 84/2016/NĐ-CP
Kinh doanh chứng khoán Môi giới chứng khoán Tối thiểu 25 tỷ đồng Điều 175 Nghị định 155/2020/NĐ-CP
Tự doanh chứng khoán Tối thiểu 50 tỷ đồng
Bảo lãnh phát hành chứng khoán Tối thiểu 165 tỷ đồng
Tư vấn đầu tư chứng khoán Tối thiểu 10 tỷ đồng
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam Tối thiểu 10 tỷ đồng. Khoản 2 Điều 175 Nghị định 155/2020/NĐ-CP
Công ty quản lý quỹ, vốn tối thiểu cấp cho chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam Tối thiểu 25 tỷ đồng. Khoản 3 Điều 175 Nghị định 155/2020/NĐ-CP
Hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh của công ty chứng khoán Tối thiểu 800 tỷ đồng trở lên Khoản 2 Điều 4 Nghị định 158/2020/NĐ-CP
Hoạt động tự doanh chứng khoán phái sinh của công ty chứng khoán Tối thiểu 600 tỷ đồng trở lên
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh của công ty chứng khoán Tối thiểu 250 tỷ đồng trở lên
Công ty chứng khoán  đăng ký kinh doanh cả hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh, tự doanh chứng khoán phái sinh và tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh Tối thiểu từ 800 tỷ đồng trở lên
Kinh doanh chứng khoán phái sinh đối với công ty quản lý quỹ Tối thiểu từ 25 tỷ đồng trở lên Khoản 3 Điều 4 Nghị định 158/2020/NĐ-CP
Thành lập quỹ thành viên Tối thiểu là 50 tỷ đồng Điều 113 Luật chứng khoán 2019
Công ty đầu tư chứng khoán Tối thiểu là 50 tỷ đồng Điều 115 Luật chứng khoán 2019
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác Cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán đối với thành viên bù trừ trực tiếp Tối thiểu 1.000 tỷ đồng (đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) hoặc tối thiểu 250 tỷ đồng (đối với công ty chứng khoán); Điều 151 Nghị định 155/2020/NĐ-CP
Cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán đối với thành viên bù trừ chung Tối thiểu 7.000 tỷ đồng (đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) hoặc tối thiểu 900 tỷ đồng (đối với công ty chứng khoán).
Cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh đối với công ty chứng khoán đối với thành viên bù trừ trực tiếp Tối thiểu từ 900 tỷ đồng trở lên Điều 9 Nghị định 158/2020/NĐ-CP
Cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh đối với công ty chứng khoán đối với thành viên bù trừ chung Tối thiểu từ 1.200 tỷ đồng trở lên;
Cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh đối với ngân hàng thương mại Tối thiểu từ 5.000 tỷ đồng trở lên đối với ngân hàng thương mại
Cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài Từ 1.000 tỷ đồng trở lên
Lựa chọn ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán. Trên 10.000 tỷ đồng Điều 69 Luật chứng khoán 2019
Kinh doanh bảo hiểm Tổ chức nước ngoài thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép Khoản 1 Điều 7 Nghị định 73/2016/NĐ-CP
Tổ chức Việt Nam thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm Có tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép Điều 8 Nghị định 73/2016/NĐ-CP
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe 300 tỷ đồng Khoản 1 Điều 10 Nghị định 73/2016/NĐ-CP
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh 350 tỷ đồng
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh 400 tỷ đồng
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm sức khỏe 600 tỷ đồng Khoản 2 Điều 10 Nghị định 73/2016/NĐ-CP
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí và 800 tỷ đồng
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm hưu trí và 1.000 tỷ đồng
Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe 300 tỷ đồng Khoản 3 Điều 10 Nghị định 73/2016/NĐ-CP
Chi nhánh nước ngoài kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe 200 tỷ đồng Khoản 4 Điều 10 Nghị định 73/2016/NĐ-CP
Chi nhánh nước ngoài kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh 250 tỷ đồng
Chi nhánh nước ngoài kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh 300 tỷ đồng
Doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe 400 tỷ đồng Khoản 5 Điều 10 Nghị định 73/2016/NĐ-CP
Doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe  700 tỷ đồng
Doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh cả 3 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe 1.100 tỷ đồng
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc hoặc môi giới tái bảo hiểm 4 tỷ đồng Khoản 6 Điều 10 Nghị định 73/2016/NĐ-CP
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc và môi giới tái bảo hiểm 8 tỷ đồng
Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài Tối thiểu là 200 tỷ đồng Khoản 6 Điều 1 Nghị định 175/2016/NĐ-CP
Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm 15 tỷ đồng (hưa bao gồm mức vốn pháp định của các lĩnh vực kinh doanh khác mà doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật). Điều 11 Nghị định 88/2014/NĐ-CP
Kinh doanh ca-si-nô (casino) Đầu tư dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino 02 tỷ đô la Mỹ Điều 23 Nghị định 03/2017/NĐ-CP
Kinh doanh đặt cược Hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa Tối thiểu là 1.000 tỷ đồng Điều 30 Nghị định 06/2017/NĐ-CP
Hoạt động kinh doanh đặt cược đua chó; Tối thiểu là 300 tỷ đồng
Doanh nghiệp tổ chức thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế Tối thiểu 1.000 tỷ đồng hoặc tương đương Điều 38 Nghị định 06/2017/NĐ-CP
Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện Công ty quản lý quỹ Tổng giá trị tài sản quản lý tối thiểu là 1.000 tỷ đồng Điều 34 Nghị định 88/2016/NĐ-CP
Hoạt động Sở Giao dịch hàng hóa Sở giao dịch hàng hóa Từ 150 tỷ đồng trở lên Từ 75 tỷ đồng trở lên
Thành viên môi giới của Sở giao dịch hàng hóa Từ 5 tỷ đồng trở lên Khoản 19 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP
Thành viên kinh doanh của Sở giao dịch hàng hóa Từ 75 tỷ đồng trở lên Khoản 20 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh Tiền ký quỹ là 10 tỷ đồng nộp tại tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có kho, bãi Điều 23 Nghị định 69/2018/NĐ-CP
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt Tiền ký quỹ là 7 tỷ đồng Việt Nam nộp tại tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều 24 Nghị định 69/2018/NĐ-CP
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng Tiền ký quỹ là 7 tỷ đồng nộp tại tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều 25 Nghị định 69/2018/NĐ-CP
Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp Từ 10 tỷ đồng trở lên Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP
Hoạt động giáo dục nghề nghiệp Thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp Tối thiểu là 05 tỷ đồng Điều 3 Nghị định 143/2016/NĐ-CP
Thành lập trường trung cấp giáo dục nghề nghiệp Tối thiểu là 50 tỷ đồng
Thành lập trường cao đẳng giáo dục nghề nghiệp Tối thiểu là 100 tỷ đồng
Thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật Tối thiểu là 05 tỷ đồng Điều 4 Nghị định 143/2016/NĐ-CP
Thành lập trường trung cấp giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật Tối thiểu là 50 tỷ đồng
Thành lập trường cao đẳng giáo dục nghề nghiệp Tối thiểu là 100 tỷ đồng
Kinh doanh dịch vụ việc làm Mức ký quỹ 300.000.000 đồng Điều 14 Nghị định 23/2021/NĐ-CP
Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài Ký quỹ 2 tỷ đồng tại một ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam Điều 23 Nghị định 112/2021/NĐ-CP
Doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ký quỹ thêm 500.000.000 đồng đối với mỗi chi nhánh được giao nhiệm vụ.
Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động Ký quỹ 2 tỷ đồng Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Kinh doanh vận tải biển Kinh doanh vận tải quốc tế Tối thiểu là 05 tỷ đồng Việt Nam hoặc mua bảo hiểm để bảo đảm nghĩa vụ của chủ tàu đối với thuyền viên theo quy định. Điều 3 Nghị định 147/2018/NĐ-CP
Kinh doanh vận tải hàng không Doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không khai thác đến 10 tàu bay Tổi thiểu là 300 tỷ đồng Khoản 5 Điều 1 Nghị định 89/2019/NĐ-CP
Doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không khai thác từ 11 đến 30 tàu bay Tổi thiểu là 600 tỷ đồng
Doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không khai thác trên 30 tàu bay Tổi thiểu là 700 tỷ đồng
Thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung Tổi thiểu là 100 tỷ đồng
Kinh doanh cảng hàng không, sân bay Thành lập và duy trì doanh nghiệp cảng hàng không Tổi thiểu là 100 tỷ đồng Khoản 14 Điều 1 Nghị định 89/2019/NĐ-CP
Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách 30 tỷ đồng Khoản 15 Điều 1 Nghị định 89/2019/NĐ-CP
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga, kho hàng hóa 30 tỷ đồng
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xăng dầu hàng không 30 tỷ đồng
Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức Doanh nghiệp, hợp tác xã Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam Duy trì tài sản tối thiểu tương đương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương đương hoặc có phương án tài chính thay thế theo quy định của pháp luật Điều 1 Nghị định 144/2018/NĐ-CP
Kinh doanh dịch vụ bưu chính Cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi nội tỉnh, liên tỉnh Tối thiểu là 02 tỷ đồng Điều 5 Nghị định 47/2011/NĐ-CP
Cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế Tối thiểu là 5 tỷ đồng
Kinh doanh dịch vụ viễn thông Thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 5 tỷ đồng Điều 19 Nghị định 25/2011/NĐ-CP
Thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông trong phạm vi khu vực (từ 2 đến 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) 30 tỷ đồng
Thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông trong phạm vi  toàn quốc (trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) 100 tỷ đồng
Thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông trong phạm vi khu vực (từ 15 đến 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) 100 tỷ đồng
Thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông trong phạm vi toàn quốc (trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) 300 tỷ đồng
Thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử dụng kênh tần số vô tuyến điện 20 tỷ đồng Điều 20 Nghị định 25/2011/NĐ-CP
Thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện (mạng viễn thông di động ảo) 300 tỷ đồng
Thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện 500 tỷ đồng
Thiết lập mạng viễn thông cố định vệ tinh và di động vệ tinh 30 tỷ đồng Điều 21 Nghị định 25/2011/NĐ-CP
Kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam không dưới 05 tỷ đồng Điều 13 Nghị định 130/2018/NĐ-CP
Hoạt động của nhà xuất bản Ít nhất 05 (năm) tỷ đồng Điều 8 Nghị định 195/2013/NĐ-CP
Hoạt động của cơ sở giáo dục đại học Thành lập trường đại học công lập Vốn đầu tư với mức tối thiểu là 1000 tỷ đồng (không bao gồm giá trị đất xây dựng trường) Điều 87 Nghị định 46/2017/NĐ-CP
Thành lập phân hiệu trường đại học công lập, cho phép thành lập phân hiệu trường đại học tư thục Vốn đầu tư với mức tối thiểu là 250 tỷ đồng (không bao gồm giá trị đất xây dựng phân hiệu Điều 91 Nghị định 46/2017/NĐ-CP
Thành lập trường trung cấp sư phạm, phân hiệu trường trung cấp sư phạm Tối thiểu là 50 tỷ đồng (không bao gồm giá trị về đất đai) Điều 78 Nghị định 46/2017/NĐ-CP
Thành lập trường cao đẳng sư phạm, phân cấp trường cao đẳng sư phạm Tối thiểu là 100 tỷ đồng (không bao gồm giá trị về đất đai)
Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài Thành lập cơ sở giáo dục mầm non Suất đầu tư ít nhất là 30 triệu đồng/trẻ (không bao gồm các chi phí sử dụng đất) Điều 35 Nghị định 86/2018/NĐ-CP
Thành lập cơ sở giáo dục phổ thông Suất đầu tư ít nhất là 50 triệu đồng/học sinh (không bao gồm các chi phí sử dụng đất).
Thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn Suất đầu tư ít nhất là 20 triệu đồng/học viên (không bao gồm các chi phí sử dụng đất)
Thành lập cơ sở giáo dục đại học Tổng số vốn đầu tư tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (không bao gồm các chi phí sử dụng đất)
Thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Vốn đầu tư tối thiểu là 250 tỷ đồng (không bao gồm các chi phí sử dụng đất)
Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không xây dựng cơ sở vật chất mới mà chỉ thuê lại hoặc do bên Việt Nam góp vốn bằng cơ sở vật chất sẵn có để triển khai hoạt động Mức đầu tư ít nhất phải đạt 70% các mức quy định trên
Kinh doanh dịch vụ lữ hành Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa Mức ký quỹ là 20.000.000 đồng Điều 1 Nghị định 94/2021/NĐ-CP
Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam Mức ký quỹ là 50.000.000 đồng
Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài Mức ký quỹ là 100.000.000 đồng
Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài Mức ký quỹ là 100.000.000 đồng
Kinh doanh dịch vụ phát hành và phổ biến phim Kinh doanh sản xuất phim 200.000.000 đồng Khoản 6 Điều 2 Nghị định 142/2018/NĐ-CP
Nhập khẩu phế liệu Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sắt, thép phế liệu khối lượng nhập khẩu dưới 500 tấn Ký quỹ 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu Điều 46 Nghị định 08/2022/NĐ-CP
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sắt, thép phế liệu khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn đến dưới 1.000 tấn Ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sắt, thép phế liệu khối lượng nhập khẩu từ 1.000 tấn trở lên Ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu giấy phế liệu và nhựa phế liệu khối lượng nhập khẩu dưới 100 tấn Ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu giấy phế liệu và nhựa phế liệu khối lượng nhập khẩu từ 100 tấn đến dưới 500 tấn Ký quỹ 18% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu giấy phế liệu và nhựa phế liệu khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn trở lên Ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại 3.000 tỷ đồng Điều 2 Nghị định 86/2019/NĐ-CP
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 15 triệu đô la Mỹ (USD).
Hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng Công ty tài chính 500 tỷ đồng Điều 2 Nghị định 86/2019/NĐ-CP
Công ty cho thuê tài chính 150 tỷ đồng
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô Ngân hàng chính sách 5.000 tỷ đồng Điều 2 Nghị định 86/2019/NĐ-CP
Ngân hàng hợp tác xã 3.000 tỷ đồng
Tổ chức tài chính vi mô 05 tỷ đồng
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một xã, một thị trấn (sau đây gọi là xã) 0,5 tỷ đồng
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một phường; quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn liên xã, liên xã phường, liên phường 01 tỷ đồng.
Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng Vốn điều lệ tối thiểu là 50 tỷ đồng Điểm c Khoản 1 Điều 15 Nghị định 101/2012/NĐ-CP
Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng Vốn Điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng Điều 1 Nghị định 57/2016/NĐ-CP
Kinh doanh vàng Doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng miếng Vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP
Tổ chức tín dụng kinh doanh mua, bán vàng miếng Vốn điều lệ từ 3.000 (ba nghìn) tỷ đồng trở lên

Vốn pháp định là gì?

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, vốn pháp định là số tiền mà các thành viên đóng góp để thành lập doanh nghiệp hoặc số tiền mà doanh nghiệp phải giữ lại để đảm bảo hoạt động của mình.

Cụ thể, vốn pháp định được xác định như sau:

  • Đối với doanh nghiệp tư nhân, vốn pháp định là số tiền mà chủ sở hữu đóng góp để thành lập doanh nghiệp hoặc để tăng vốn của doanh nghiệp.
  • Đối với doanh nghiệp tư nhân có hai người trở lên, tổ chức kinh tế có tính pháp nhân, vốn pháp định là số tiền mà các thành viên đóng góp để thành lập doanh nghiệp hoặc để tăng vốn của doanh nghiệp.
  • Đối với doanh nghiệp thành lập bằng hình thức phát hành cổ phiếu hoặc phát hành trái phiếu chuyển đổi, vốn pháp định là tổng giá trị cổ phiếu hoặc trái phiếu được phát hành.

Vốn pháp định của doanh nghiệp được xác định trong giấy phép đăng ký kinh doanh và không được sử dụng cho mục đích khác ngoài hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng, giảm vốn pháp định cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận trước khi thực hiện.

 

Các đặc điểm vốn pháp định

Vốn pháp định trong kinh doanh có những đặc điểm nổi bật sau:

  • Phạm vi áp dụng: Vốn pháp định không phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể để xác định. Ví dụ: Bảo hiểm nhân thọ là ngành nghề kinh doanh áp dụng vốn pháp định.
  • Đối tượng áp dụng: Vốn pháp định được cấp cho các chủ thể kinh doanh như cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh cá thể, pháp nhân, tổ hợp tác,…
  • Ý nghĩa pháp lý: Vốn pháp định giúp doanh nghiệp có thể kinh doanh sau khi thành lập và giảm thiểu rủi ro khi hoạt động. Đây là một yêu cầu pháp lý quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
  • Thời điểm cấp: Giấy xác nhận vốn pháp định được cấp trước khi doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch của vốn pháp định.
  • Khác biệt với vốn kinh doanh: Vốn pháp định không giống với vốn kinh doanh và vốn gốc. Vốn kinh doanh và vốn gốc phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Các chủ sở hữu khác với vốn pháp định phải đóng góp vốn vào đơn vị theo tỷ lệ được quy định bởi pháp luật.

 

Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cần mức vốn pháp định bao nhiêu?

Mức vốn pháp định của DNBH phi nhân thọ

Bảo hiểm phi nhân thọ là một trong những nghiệp vụ bảo hiểm tài sản trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác. Đây là một dịch vụ cung cấp bảo hiểm cho tài sản, trách nhiệm pháp lý hoặc sức khỏe, thay cho việc chủ tài sản tự chịu rủi ro hoặc tự chịu trách nhiệm pháp lý.

Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như: bảo hiểm hàng hóa, xe cơ giới, tàu thuyền, tài sản, rủi ro tài chính, nông nghiệp, trách nhiệm và thiệt hại kinh doanh,…

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 của Nghị định 73/2016 NĐ- CP, mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cụ thể như sau:

  • Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này) và bảo hiểm sức khỏe: 300 tỷ đồng Việt Nam.
  • Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 350 tỷ đồng Việt Nam.
  • Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 400 tỷ đồng Việt Nam.

Như vậy, quy định về mức vốn pháp định áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ sẽ giúp đảm bảo an toàn cho các chủ tài sản và trách nhiệm pháp lý, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp hoạt động ổn định và phát triển bền vững.

 

Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm nhân thọ là nghiệp vụ bảo hiểm được sử dụng trong trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ bao gồm: bảo hiểm trọn đời, tử kỳ, sinh kỳ, trả tiền định kỳ, hỗn hợp, hưu trí, và liên kết đầu tư.

Để kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, theo quy định tại Khoản 2, Điều 10, Nghị định 73/2016/NĐ-CP, các doanh nghiệp bảo hiểm cần tuân thủ mức vốn pháp định nhất định. Cụ thể:

  • Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm sức khỏe: 600 tỷ đồng Việt Nam;
  • Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí: 800 tỷ đồng Việt Nam;
  • Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm hưu trí: 1.000 tỷ đồng Việt Nam.

Tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đều phải tuân thủ những quy định trên để đảm bảo tính minh bạch, chất lượng và độ tin cậy của hoạt động kinh doanh của mình.

Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm sức khỏe: 600 tỷ đồng Việt Nam;
Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm sức khỏe: 600 tỷ đồng Việt Nam;

 

Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe

Bảo hiểm sức khỏe là loại hình bảo hiểm cung cấp cho người tham gia sự bảo vệ trong trường hợp họ phải đối mặt với thương tật, tai nạn, bệnh tật, hoặc ốm đau cần phải điều trị. Trách nhiệm của các doanh nghiệp bảo hiểm là thực hiện việc chi trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đã được ký kết giữa hai bên.

Có ba loại hình bảo hiểm sức khỏe phổ biến, bao gồm: bảo hiểm chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm tai nạn con người và bảo hiểm y tế.

Theo Điều 10 của Nghị định 73/2016/NĐ-CP đã quy định rõ: “Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe là 300 tỷ đồng Việt Nam”. Theo đó, các doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe cần đáp ứng đủ hoặc trên mức vốn pháp định này để được cấp phép kinh doanh và hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm sức khỏe.

 

Mức vốn pháp định của chi nhánh nước ngoài

Một chi nhánh bảo hiểm nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và không có tư cách pháp nhân. Trách nhiệm về nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh khi thành lập tại Việt Nam được chịu trách nhiệm bởi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

Để thành lập chi nhánh bảo hiểm tại Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Theo quy định tại Điều 7, Nghị định 73/2016/NĐ-CP, các điều kiện này bao gồm:

  • Có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó có ký kết các điều ước quốc tế về thương mại, trong đó có nội dung liên quan đến thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam.
  • Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính đã thực hiện ký kết Biên bản thỏa thuận hợp tác với Bộ Tài chính Việt Nam về việc quản lý giám sát các hoạt động của chi nhánh nước ngoài.
  • Có văn bản cam kết chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh bảo hiểm tại Việt Nam.
  • Nguồn vốn thành lập chi nhánh nước ngoài phải là nguồn vốn hợp pháp, không được sử dụng tiền vay hoặc nguồn ủy thác đầu tư dưới bất cứ hình thức nào khi thành lập chi nhánh.
  • Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải có lãi trong 3 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.

Về mức vốn pháp định của chi nhánh nước ngoài khi kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam được quy định cụ thể theo Khoản 4 Điều 10 Nghị định 73/2016/NĐ-CP như sau:

  1. “Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này) và bảo hiểm sức khỏe: 200 tỷ đồng Việt Nam;
  2. Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 250 tỷ đồng Việt Nam;
  3. Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 300 tỷ đồng Việt Nam.”

 

Mức vốn pháp định của doanh nghiệp tái bảo hiểm

Doanh nghiệp tái bảo hiểm là một loại doanh nghiệp bảo hiểm có thể cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác, bao gồm cả các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài và doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài.

Tuy nhiên, để được công nhận là một tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài hay doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, họ phải đạt được một hệ số tín nhiệm xếp hạng theo quy định của Bộ Tài chính.

Theo đó, hình thức kinh doanh của doanh nghiệp tái bảo hiểm bao gồm:

  • Thực hiện chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hay nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác.
  • Nhận bảo hiểm lại một phần hay toàn bộ trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo hiểm.

Mức vốn pháp định của doanh nghiệp tái bảo hiểm được quy định rõ theo Khoản 5 Điều 10 Nghị định 73/2016/NĐ-CP như sau:

  1. “Kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 400 tỷ đồng Việt Nam;
  2. Kinh doanh tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 700 tỷ đồng Việt Nam;
  3. Kinh doanh cả 3 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 1.100 tỷ đồng Việt Nam.”

 

Mức vốn pháp định của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là một công ty hoặc tổ chức được ủy quyền để giới thiệu và cung cấp dịch vụ bảo hiểm của các công ty bảo hiểm đến khách hàng. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động như một trung gian giữa khách hàng và công ty bảo hiểm, qua đó nhận hoa hồng từ công ty bảo hiểm cho việc giới thiệu khách hàng hoặc đại diện cho khách hàng trong quá trình mua bảo hiểm.

Theo đó, vốn pháp định của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được pháp luật quy định rõ ràng theo Khoản 6 Điều 10 Nghị định 73/2016/NĐ-CP, cụ thể:

“a) Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc hoặc môi giới tái bảo hiểm: 4 tỷ đồng Việt Nam;

b) Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc và môi giới tái bảo hiểm: 8 tỷ đồng Việt Nam.”

Mức vốn pháp định của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Mức vốn pháp định của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

Tạm kết

Qua bài viết này, tuannq.vn đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết về vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, giúp bạn hiểu rõ về khái niệm cũng như các mức vốn pháp định hiện nay của các doanh nghiệp bảo hiểm.

Đừng quên theo dõi blog tuannq.vn để không bỏ lỡ bất kỳ thông tin hữu ích nào về bảo hiểm nhân thọ nhé!

Bạn thích nội dung này?

“nếu bạn thích những nội dung tương tự trong blog này, hãy để lại email bên dưới, khi có bài viết mới mình sẽ gởi thông báo cho bạn nhé”

    Bạn cũng sẽ thích:

    0 0 votes
    Article Rating
    Theo dõi
    Thông báo qua email khi
    guest
    4 Bình luận
    Cũ nhất
    Mới nhất Được bình chọn nhiều nhất
    Inline Feedbacks
    Xem tất cả bình luận
    Ngô Minh Uy

    Làm thế nào doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có thể tăng vốn pháp định của họ?

    Hoàng Kim

    Cho mình hỏi thêm có sự khác biệt giữa vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và vốn pháp định của các công ty bảo hiểm khác không?

    TUAN NQ
    TUAN NQ

    Hãy để lại email để nhận những thông tin mới nhất từ blog của mình nhé

      DMCA.com Protection Status
      4
      0
      Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
      ()
      x