Trong những năm gần đây, đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế và công nghiệp của đất nước, rủi ro về cháy nổ ngày càng trở nên khó lường. Không chỉ ở các khu công nghiệp hay nhà xưởng, mà cả ở các khu dân cư hay tòa nhà chung cư, cháy nổ đang trở thành mối đe dọa lớn đến tính mạng và tài sản của mỗi người.
Trong trường hợp xảy ra sự cố cháy nổ, bảo hiểm cháy nổ sẽ giúp người mua bảo hiểm được đền bù thiệt hại và giảm thiểu rủi ro tài chính cho bản thân và cộng đồng. Vậy bảo hiểm cháy nổ là gì và cách nó hoạt động như thế nào? Hãy cùng Tuấn NQ tìm hiểu trong bài viết hôm nay nhé.
Bảo hiểm cháy nổ là gì? Ý nghĩa của bảo hiểm cháy nổ
Bảo hiểm cháy nổ là một dạng bảo hiểm giúp bồi thường cho các tổn thất, thiệt hại về tài sản do cháy hoặc nổ gây ra. Không chỉ đơn thuần bảo vệ chủ sở hữu nhà, bảo hiểm này còn đảm bảo cho các chi phí thay thế, sửa chữa và xây dựng lại các tài sản đã được liệt kê trong hợp đồng.
Thêm vào đó, bảo hiểm cháy nổ cũng có thể bảo vệ cho các tài sản và người lân cận trong trường hợp xảy ra cháy nổ, và hỗ trợ chi phí cho các cá nhân không thể sinh sống hoặc sử dụng tài sản bị cháy nổ.
Nhìn chung, bảo hiểm cháy nổ mang lại ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ tài sản và hạn chế thiệt hại cho các cá nhân liên quan trong trường hợp xảy ra rủi ro cháy hoặc nổ.
Đối tượng nào bắt buộc mua bảo hiểm cháy nổ?
Việc tham gia bảo hiểm cháy, nổ không chỉ là nghĩa vụ pháp lý, mà còn là biện pháp bảo vệ tài sản và đảm bảo an toàn cho bản thân và những người liên quan. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các cơ sở có nguy cơ cháy, nổ, vì những tai nạn này có thể gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, con người và môi trường xung quanh.
Theo đó, các tổ chức, cơ quan và cá nhân có cơ sở có nguy cơ cháy, nổ là đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ, theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy hiện hành. Những cơ sở này được quy định tại Phụ lục II của Nghị định 136/2020/NĐ-CP, bao gồm:
- Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao từ 10 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 25.000 m3 trở lên.
- Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 10.000 m3 trở lên;Nhà hỗn hợp cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
- Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non có từ 350 cháu trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học tập từ 5.000 m3 trở lên; Trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học tập từ 5.000 m3 trở lên; Trường cao đẳng, đại học, học viện, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề, cơ sở giáo dục thường xuyên cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học tập từ 10.000 m3 trở lên; Cơ sở giáo dục khác được thành lập theo Luật Giáo dục có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
- Bệnh viện có từ 250 giường bệnh trở lên; Phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
- Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc có từ 600 chỗ ngồi trở lên; Trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các nhà tổ chức hội nghị, sự kiện từ 10.000 m3 trở lên; Nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
- Chợ hạng 1, chợ hạng 2; Trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng diện tích kinh doanh từ 500m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
- Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà phục vụ lưu trú từ 10.000 m3 trở lên.
- Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 10.000 m3 trở lên.
- Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có khối tích từ 10.000 m3 trở lên.
- Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích của khối nhà chính từ 10.000 m3 trở lên; Nhà lắp đặt thiết bị thông tin, trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
- Sân vận động có sức chứa từ 40.000 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao; cung thể thao trong nhà có sức chứa từ 500 chỗ ngồi trở lên; Trung tâm thể dục thể thao, trường đua, trường bắn có tổng khối tích của các nhà thể thao từ 10.000 m3 trở lên hoặc có sức chứa từ 5.000 chỗ trở lên; Cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
- Cảng hàng không; Đài kiểm soát không lưu; Bến cảng biển; Cảng cạn; Cảng thủy nội địa loại I, loại II; Bến xe khách loại 1, loại 2; Trạm dừng nghỉ loại 1; Nhà ga đường sắt, nhà chờ cáp treo vận chuyển người có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; công trình tàu điện ngầm; Cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới; cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy có diện tích kinh doanh từ 500m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
- Gara để xe có sức chứa từ 10 xe ô tô trở lên.
- Cơ sở hạt nhân; Cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; Kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; Cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; Kho vũ khí, công cụ hỗ trợ.
- Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền; Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; Cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu; Cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy, cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn chứa từ 200kg trở lên.
- Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 5.000 m3 trở lên; Hạng nguy hiểm cháy, nổ C có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 10.000 m3 trở lên; Hạng nguy hiểm cháy, nổ D, E có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 15.000 m3 trở lên.
- Nhà máy điện;Trạm biến áp có điện áp từ 110kV trở lên.
- Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên;
Kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
Phạm vi bảo hiểm cháy nổ và các điều khoản loại trừ
Doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu trách nhiệm bồi thường các thiệt hại phát sinh do rủi ro cháy và nổ đối với nhà, công trình và các tài sản liền kề, máy móc, thiết bị, hàng hóa và vật tư, bao gồm cả nguyên liệu và thành phẩm.
Tuy nhiên, để đảm bảo sự công bằng và hợp lý, luật pháp cũng quy định các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể, theo khoản 2 điều 6 của Nghị định 23/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường cho các cơ sở có nguy cơ cháy nổ như được nêu tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này (trừ các cơ sở hạt nhân), cụ thể:
“– Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên.
– Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.
– Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.
– Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.
– Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.
– Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.
– Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ.
– Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
– Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai.
– Đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.”
Quy trình bồi thường khi xảy ra cháy nổ
Cũng tương tự các hình thức bảo hiểm khác, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm liên quan đến cháy nổ thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ tiến hành các bước cần thiết để bồi thường thiệt hại cho khách hàng.
Quy trình này bao gồm nhiều bước và cần được thực hiện một cách chính xác và đầy đủ thông tin, bao gồm việc thu thập thông tin về sự cố, giám định và ước tính thiệt hại, xác định nguyên nhân gây ra sự cố, hồ sơ và giấy tờ yêu cầu. Chi tiết như sau:
Giám định thiệt hại
Khi nhận được thông báo từ khách hàng về sự cố cháy nổ, công ty bảo hiểm sẽ gửi đến hiện trường giám định viên để đánh giá thiệt hại tài sản và xác định nguyên nhân cũng như mức độ tổn thất. Chi phí của việc giám định mức độ tổn thất sẽ hoàn toàn được chi trả bởi công ty bảo hiểm.
Nếu hai bên không đồng ý về mức độ và nguyên nhân gây ra tổn thất, việc trưng cầu giám định viên độc lập sẽ được thực hiện. Nếu vẫn không đạt được thỏa thuận, một trong các bên có thể yêu cầu tòa án chỉ định giám định viên độc lập.
Lúc này, kết luận của giám định viên độc lập sẽ có giá trị bắt buộc đối với các bên liên quan.
Giấy tờ yêu cầu
Khi xảy ra sự cố cháy nổ, người mua bảo hiểm cần phải hoàn thành các thủ tục và hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy nổ theo quy định để được công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại. Các giấy tờ cần chuẩn bị để yêu cầu bồi thường bao gồm:
- Hợp đồng bảo hiểm cháy nổ
- Giấy yêu cầu bồi thường từ người mua bảo hiểm
- Biên bản giám định nguyên nhân và tổn thất từ cơ quan phòng cháy chữa cháy, cứu hộ cứu nạn hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác
- Giấy chứng nhận hoặc xác nhận về đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy của cơ sở
- Kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh về thiệt hại
- Biên bản giám định từ công ty bảo hiểm hoặc từ người được ủy quyền bởi công ty bảo hiểm.
Thời hạn yêu cầu bồi thường và thanh toán bồi thường
- Sau khi nhận đủ hồ sơ và hoàn tất thủ tục theo quy định, doanh nghiệp bảo hiểm cháy nổ bắt buộc phải bồi thường cho bên mua bảo hiểm trong vòng 15 ngày.
- Trong vòng 1 năm kể từ ngày xảy ra sự cố cháy nổ, trừ những trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng, doanh nghiệp bảo hiểm cũng phải tiến hành bồi thường.
- Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm cháy nổ từ chối bồi thường, họ cần phải thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản và cung cấp lý do từ chối bồi thường trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu bồi thường.
Kết luận
Qua bài viết trên, Tuấn NQ đã chỉ ra khái niệm bảo hiểm cháy nổ là gì, cũng như các yếu tố không thể thiếu khác mà người tham gia bảo hiểm cần nắm khi xảy ra sự kiện cháy nổ.
Nếu còn thông tin nào về lĩnh vực bảo hiểm cần được giải đáp, bạn hãy bình luận ở mục bên dưới để Tuấn có thể trả lời một cách nhanh chóng nhé.
Chào mừng đến với trang web của tôi! Tôi là Nguyễn Quang Tuấn, chủ sở hữu website tuannq.vn – một chuyên gia tư vấn bảo hiểm nhân thọ cho cá nhân và doanh nghiệp. Với gần 10 năm làm việc tại Dai-ichi Life Việt Nam, tôi đã tích lũy được không ít kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ thông qua vai trò tư vấn, quản lý, trưởng phòng kinh doanh và các vị trí cao hơn tại tổ chức.